Từ vựng tiếng Trung về chủ đề ngày lễ độc thân
Tại Trung Quốc, ngày lễ độc thân là ngày 11/11 hàng năm. Vào ngày lễ này, phần lớn những người còn độc thân sẽ cùng nhau ăn uống, hưởng thụ ngày lễ của bản thân. Hãy cùng THANHMAIHSK đi tìm hiểu từ vựng tiếng Trung chủ đề ngày lễ độc thân nhé!
Từ vựng tiếng Trung chủ đề ngày lễ độc thân
光棍节 | guānggùn jié | ngày lễ độc thân |
单身 | dānshēn | độc thân |
增加 | zēngjiā | tăng lên |
流行 | liúxíng | phổ biến, lưu hành |
计划 | jìhuà | kế hoạch |
伤感 | shānggǎn | thương cảm |
调查 | diàochá | khảo sát, điều tra |
显示 | xiǎnshì | hiển thị |
接受 | jiēshòu | tiếp nhận |
结束单身 | jiéshù dānshēn | kết thúc độc thân |
结婚年龄 | jiéhūn niánlíng | độ tuổi kết hôn |
未婚 | wèihūn | chưa kết hôn |
结婚 | jiéhūn | kết hôn |
晚婚 | wǎnhūn | kết hôn muộn |
普遍现象 | pǔbiàn xiànxiàng | hiện tượng phổ biến |
替代 | tìdài | thay thế |
恋爱 | liàn’ài | yêu đương |
婚姻 | hūnyīn | hôn nhân |
离婚率 | líhūn lǜ | tỉ lệ ly hôn |
结婚率 | jiéhūn lǜ | tỉ lệ kết hôn |
上涨 | shàngshēng | tăng lên |
下降 | xiàjiàng | giảm xuống |
失去 | shī qù | mất đi |
勇气 | yǒngqì | dũng khí |
Đoạn văn tiếng trung chủ đề lễ độc thân
Ví dụ
Tiếng Hán:
中国光棍节
随着单身青年人数的增加,光棍节在中国越来越流行。
28岁的陈芬一个人生活在北京,11月11号的光棍节对于她来说,是一个欢乐的日子。她计划和一些朋友一起吃饭,然后去看电影。“因为光棍节是我们的节日。”她这样说。“我不想自己一个人过光棍节,太伤感了。”她说,她已经单身很多年了,希望这是她最后一个光棍节。
关于大家是怎么过光棍节的,新浪微博的一项调查显示,在接受调查的8392位单身青年中,有53%的人会和他的单身朋友一起过,而25%的人希望在这一天能够找到喜欢的人结束单身。
调查显示,中国现在有超过1亿8千万达到结婚年龄的未婚青年(男青年22岁,女青年20岁)。
北京大学教授陆洁华说:“越来越多的人选择晚婚,这是全球的普遍现象。韩国等发达国家的结婚率也在降低。”25岁的北京单身年轻人魏敏居说:“我在30岁之前不想结婚。我必须努力工作,因为如果我没有能力买房,没有哪个女人愿意跟我结婚。”
现代社会也为人们提供了许多可以替代婚姻的生活方式,这也使得他们更不愿意去结婚。 除了对于恋爱与婚姻的态度正在发生改变,一直上涨的离婚率也是造成中国结婚率下降的原因之一。中华人民共和国民政局相关数据显示,2010年离婚夫妻数量 达到1961万,比2000年上涨了61.3%。这么高的离婚率使很多人失去了结婚的勇气。
Phiên âm:
Zhōngguó guānggùn jié
Suízhe dānshēn qīngnián rén shǔ de zēngjiā, guānggùn jié zài zhōngguó yuè lái yuè liúxíng.
28 suì de Chén Fēn yīgè rén shēnghuó zài běijīng,11 yuè 11 hào de guānggùn jié duìyú tā lái shuō, shì yīgè huānlè de rìzi. Tā jìhuà hé yīxiē péngyǒu yīqǐ chīfàn, ránhòu qù kàn diànyǐng.“Yīnwèi guānggùn jié shì wǒmen de jiérì.” Tā zhèyàng shuō.“Wǒ bùxiǎng zìjǐ yīgè rénguò guānggùn jié, tài shānggǎnle.” Tā shuō, tā yǐjīng dānshēn hěnduō niánle, xīwàng zhè shì tā zuìhòu yīgè guānggùn jié.
Guānyú dàjiā shì zěnmeguò guānggùn jié de, xīnlàng wēi bó de yī xiàng diàochá xiǎnshì, zài jiēshòu diàochá de 8392 wèi dānshēn qīngnián zhōng, yǒu 53%de rén huì hé tā de dānshēn péngyǒu yīqǐguò, ér 25%de rén xīwàng zài zhè yītiān nénggòu zhǎodào xǐhuān de rén jiéshù dānshēn.
Diàochá xiǎnshì, zhōngguó xiànzài yǒu chāoguò 10 yì bāqiān wàn dádào jiéhūn niánlíng de wèihūn qīngnián (nán qīngnián 22 suì, nǚ qīngnián 20 suì).
Běijīng dàxué jiàoshòu Lù Jié Huá shuō:“Yuè lái yuè duō de rén xuǎnzé wǎnhūn, zhè shì quánqiú de pǔbiàn xiànxiàng. Hánguó děng lěijī de jiéhūn lǜ tóngshí jiàngdī.” 25 suì de běijīng dānshēn niánqīng rén Wèi Mǐn Jū shuō:“Wǒ zài 30 suì zhīqián bùxiǎng jiéhūn. Wǒ bìxū nǔlì gōngzuò, yīnwèi rúguǒ wǒ méiyǒu nénglì mǎifáng, méiyǒu nǎge nǚrén yuànyì gēn wǒ jiéhūn.”
Xiàndài shèhuì yě wéi rénmen tígōngle xǔduō kěyǐ tìdài hūnyīn de shēnghuó fāngshì, zhè yě shǐdé tāmen gèng bù yuànyì qù jiéhūn. Chúle duìyú liàn’ài yǔ hūnyīn de tàidù zhèngzài fāshēng gǎibiàn, yīzhí shàngzhǎng de líhūn lǜ yěshì zàochéng zhōngguó jiéhūn lǜ xiàjiàng de yuányīn zhī yī. Zhōnghuá rénmín gònghéguó mínzhèng jú xiāngguān shùjù xiǎnshì,2010 nián líhūn fūqī shùliàng dádào 1961 wàn, bǐ 2000 nián shàngzhǎngle 61.3%. Zhème gāo de líhūn lǜ shǐ hěnduō rén shī qù liǎo jiéhūn de yǒngqì.
Dịch nghĩa:
Ngày lễ độc thân ở Trung Quốc
Theo sự gia tăng số lượng thanh niên độc thân, ngày lễ độc thân ở Trung Quốc càng ngày càng phổ biến.
Trần Phân năm nay 28 tuổi, đang sống một mình tại Bắc Kinh. Đối với cô ấy mà nói, ngày lễ độc thân 11/11 là một ngày vui vẻ. Cô ấy lên kế hoạch đi ăn cùng một vài người bạn, sau đó đi xem phim. “Bởi vì ngày lễ độc thân là ngày lễ của chúng ta”. Cô ấy nói như vậy. “Tôi không muốn một mình mừng lễ độc thân, trông thương cảm quá.” Cô ấy nói, cô ấy đã độc thân rất lâu rồi, hi vọng đây là lần cuối cùng đón lễ độc thân.
Về việc mọi người đón ngày lễ độc thân như thế nào? Một cuộc khảo sát của Sina weibo cho thấy rõ, trong 8392 thanh niên độc thân tiếp nhận khảo sát, có đến 53% người sẽ cùng đi đón ngày lễ này với những người bạn độc thân của họ, mà 25% người khác hi vọng rằng sẽ tìm được người yêu, kết thúc cuộc sống độc thân trong ngày lễ này.
Khảo sát cho thấy, hiện nay tại Trung Quốc có đến hơn 1 tỷ 8 người đã đến độ tuổi kết hôn nhưng chưa kết hôn (Nam 22 tuổi, nữ 20 tuổi).
Giáo sư Lục Khiết Hoa, đại học Bắc Kinh nói: “Càng ngày càng nhiều người lựa chọn kết hôn muộn, đây là hiện tượng phổ biến trên toàn thế giới. Hàn Quốc và một số các quốc gia phát triển khác tỉ lệ kết hôn cũng bị giảm đi.” Ngụy Mẫn Cư, 25 tuổi, thanh niên độc thân tại Bắc Kinh chia sẻ: “Trước năm 30 tuổi, tôi không muốn kết hôn. Tôi phải nỗ lực làm việc, vì nếu như không có khả năng mua được nhà, không có một người con gái nào đồng ý gả cho tôi.”
Xã hội hiện đại cũng đã cung cấp cho mọi người rất nhiều các cách thức có thể thay thế cuộc sống hôn nhân, điều này cũng khiến bọn họ càng không muốn kết hôn. Ngoài việc thái độ đối với yêu đương và kết hôn đang có sự thay đổi, tỉ lệ ly hôn ngày càng tăng cũng là lí do khiến tỉ lệ kết hôn ở Trung Quốc giảm xuống. Theo số liệu liên quan của cục dân chính, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa cho thấy, năm 2010 số lượng vợ chồng ly hôn lên đến 1961 vạn người, so với năm 2000 tăng lên tận 61.3%. Tỉ lệ ly hôn cao như thế khiến rất nhiều người mất đi dũng khí để kết hôn.
Bạn đã hiểu rõ hơn về ngày lễ độc thân này chưa? Chúc các bạn có những giờ học tiếng Trung thật thú vị!
Biên tập viên
Bài mới nhất
- Kiến thức tiếng Trung23 Tháng mười một, 202410 quy tắc vàng giúp bạn phát âm Tiếng Trung như người bản xứ
- Kiến thức tiếng Trung23 Tháng mười một, 2024Tổng hợp từ vựng và mẫu câu Tiếng Trung giao tiếp trong công việc
- Kiến thức tiếng Trung23 Tháng mười một, 2024Phương pháp luyện nghe Tiếng Trung hiệu quả cho người mới bắt đầu
- Kiến thức tiếng Trung19 Tháng mười một, 20247 quy tắc viết chữ Hán và 8 nét cơ bản trong Tiếng Trung – Hướng dẫn chi tiết cho người mới bắt đầu