theme-sticky-logo-alt
theme-logo-alt

BỔ NGỮ KHẢ NĂNG TRONG TIẾNG TRUNG

Bổ ngữ khả năng (可能补语) là loại câu dùng để biểu thị khả năng có thể hay không thể thực hiện hành động nào đó.

Vậy ngữ pháp này sử dụng như thế nào nhỉ? Hãy cùng Học tiếng Trung Quốc mỗi ngày tìm hiểu ngay nhé!

 

1. Câu khẳng định: V + 得 + (bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng)

Ví dụ:
你听得懂她说的话吗?
Nǐ tīng de dǒng tā shuō dehuà ma?
Bạn nghe hiểu điều anh ta nói không?

Xem  PHÂN BIỆT 想 VÀ 要

这次他们都考得好。
Zhè cì tāmen dōu kǎo de hǎo
Lần này họ đều thi rất tốt.

2. Câu phủ định: V + 不 + (bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng)

Ví dụ:
爸爸看不懂中文。
Bàba kàn bù dǒng Zhōngwén
Bố không hiểu tiếng Trung.

这次他们都考不好。
Zhè cì tāmen dōu kǎo bù hǎo
Lần này họ đều thi không tốt.

3. Câu nghi vấn:

Dạng 1: Khẳng định + Phủ định ?

Dạng 2: Khẳng định + 吗?

Ví dụ:
Khi muốn nói: Bố cậu có hiểu tiếng Trung không?

Cách 1: 你的爸爸看得懂看不懂中文?
Nǐ de bàba kàn de dǒng kàn bù dǒng Zhōngwén?

Cách 2: 你的爸爸看得懂中文吗?
Nǐ de bàba kàn de dǒng Zhōngwén ma?

CÁC LƯU Ý KHI DÙNG BỔ NGỮ KHẢ NĂNG

1. Khi muốn diễn có thể hoặc không thể hoàn thành động tác ta dùng: V + 得 + 了 (làm được) hoặc V + 不 + 了(không làm được), nghĩa tương đương với 能/不能

Ví dụ:
他腿摔伤了,自己走得了吗?
Tā tuǐ shuāi shāngle, zìjǐ zǒu déliǎo ma?.
Anh ấy bị thương ở chân, tự mình có đi được không?

这么多饺子,我一个人吃不了。
Zhème duō jiǎozi, wǒ yīgè rén chī bùliǎo.
Nhiều sủi cảo thế này, một mình tôi ăn không hết.

2. Khi muốn biểu thị có thể thay đổi vị trí của 1 chủ thể hay không ta dùng: V + 得 + 动 (được) hoặc V + 不 + 动 (không được)

Ví dụ:
这张桌子不太重,我搬得动。
Zhè zhāng zhuōzi bù tài zhòng, wǒ bān dé dòng
Cái bàn này không nặng lắm, tớ bê được.

这张桌子太重了,我搬不动。
Zhè zhāng zhuōzi tài zhòngle, wǒ bān bù dòng
Cái bàn này không nặng quá, tớ không bê nổi

Xem  CẤU TRÚC LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN TRONG TIẾNG TRUNG

3. Không dùng bổ ngữ khả năng trong câu chữ 把 và câu chữ 被. Thay vào đó ta dùng 能 hoặc 不能.

Ví dụ:
我把老师的话听不懂。Wǒ bǎ lǎoshī dehuà tīng bù dǒng (SAI)

4. Khi biểu đạt năng lực của chủ thể hành vi, có thể dùng cả “能/可以” hoặc bổ ngữ khả năng đều được.

Ví dụ:

今天我没有时间,不能参加。/ Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, bùnéng cānjiā./
Hôm nay tôi không có thời gian, không thể tham gia.

Cũng có thể nói: 今天我没有时间,去不了。/ Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, qù bùliǎo./
Hôm nay tôi không có thời gian, không đi được.

5. Dạng phủ định của câu bổ ngữ khả năng được sử dụng nhiều hơn. Còn hình thức khẳng định thường được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả năng, thể hiện sự phán đoán không chắc chắn.

 

Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn hiểu thêm về bổ ngữ chỉ khả năng. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Trung tâm học tiếng Trung Quốc mỗi ngày nhé!

Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!

 

 

Biên tập viên

Dũng Cá Xinh
Dũng Cá Xinh
Nông dân nghèo một vợ bốn con!
Xem  PHÂN BIỆT “HAISHI” & “HUOZHE”
Bài mới nhất
Bài trước
PHỎNG VẤN XIN VIỆC BẰNG TIẾNG TRUNG
Bài sau
TỪ VỰNG TIẾNG TRUNG VỀ CÁC ĐỒ DÙNG VĂN PHÒNG
Biên tập viên:
Dũng Cá Xinh

Nông dân nghèo một vợ bốn con!

15 49.0138 8.38624 1 0 4000 1 https://thegioitiengtrung.net 300 0