theme-sticky-logo-alt
theme-logo-alt

 CÁCH GHÉP TỪ TRONG TIẾNG TRUNG

Trong tiếng Trung, từ ghép là một loại từ do hai hay nhiều từ đơn kết hợp lại với nhau để tạo thành một từ mới có nghĩa hoàn chỉnh. Từ ghép chiếm một số lượng lớn trong kho tàng từ vựng tiếng Trung, khoảng 70%.

Các phương thức ghép từ trong tiếng Trung

Có ba phương thức ghép từ chính trong tiếng Trung, đó là:

  • Phương thức phức hợp

Phương thức phức hợp là phương thức ghép từ phổ biến nhất trong tiếng Trung. Trong phương thức này, các từ tố ghép lại với nhau theo thứ tự từ trái sang phải, và mỗi từ tố đều giữ nguyên nghĩa của mình. Nghĩa của từ ghép được tạo thành dựa trên quan hệ giữa các từ tố.

Từ ghép được tạo thành bởi phương thức phức hợp có năm kiểu khác nhau :

  1. Kiểu liên hợp:

Loại từ này do hai từ căn có quan hệ ngang hàng hợp thành.

Ví dụ : 道路 ( Dàolù : con đường ), 国家 ( guójiā : quốc gia ), 动静 ( dòngjìng : động tĩnh )…

2. Kiểu chính phụ:

Loại từ ghép này được kết hợp theo kiểu chính phụ, từ căn phụ đứng trước có tác dụng hạn chế hoặc bổ sung ý nghĩa cho từ căn chính phía sau.

Ví dụ : 汽车 ( qìchē : ô tô ), 电铃 ( diànlíng chuông điện )…

3. Kiểu bổ sung:

Ở loại từ ghép này, từ căn phụ đứng sau có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho từ căn chính phía trước.

Ví dụ : 提高 ( Tígāo nâng cao ), 书本 ( shūběn : sách vở )…

4. Kiểu động tân:

Từ căn đứng phía sau chịu sự chi phối của từ căn đứng trước.

Ví dụ : 注意 ( zhùyì : chú ý ), 放心 ( fàngxīn : yên tâm )…

Xem  Trích dẫn hay trong tiểu thuyết và phim Trung Quốc

5. Kiểu chỉ vị:

Từ căn đứng trước là chủ, từ căn đứng sau là vị.

Ví dụ : 月亮 ( yuèliàng : trăng ), 年轻 ( niánqīng : trẻ tuổi )…

Phương thức phụ gia

Phương thức phụ gia là phương thức ghép từ trong đó một từ tố chính đứng trước, một từ tố phụ đứng sau và bổ sung nghĩa cho từ tố chính. Từ tố phụ thường có dạng là trạng từ, tính từ, động từ hoặc danh từ.

Từ ghép theo phương thức phụ gia là do từ căn kết hợp với tiền tố hoặc hậu tố tạo thành. Tiền tố, hậu tố là những từ tố không có ý nghĩa thực, gọi là “ từ tố hư “.

  • Thêm tiền tố :
  • Tiền tố được thêm vào trước từ căn. Những tiền tố thường gặp gồm : 第,老,小,初,非,准,可。。。
  • Ví dụ : 小王 ( Xiǎo Wáng : Tiểu Vương ), 老陈 ( lǎo chén : anh Trần ), 第一 ( dì yī : thứ nhất ), 可爱 ( kě ài dễ thương, đáng yêu )…
  • Thêm hậu tố :
  • Hậu tố được thêm vào sau từ căn. Những hậu tố thường gặp gồm : 子,儿,头,者,性,家,员。。。
  • Ví dụ : 桌子 (Zhuōzi : cái bàn ), 花儿 (huār : hoa ), 队员 ( duìyuán : đội viên ), 工作者 (gōngzuò zhě : nhân viên công tác )…

Phương thức trùng điệp là phương thức ghép từ trong đó một từ tố được lặp lại hai lần hoặc nhiều lần để tạo thành một từ mới có nghĩa mới.

Ví dụ:

  • 小小 (xiǎoxiǎo) – nhỏ bé
  • 高高 (gāogāo) – cao
  • 白白 (báibái) – trắng
  • 红红 (hónghóng) – đỏ
  • Các kiểu ghép từ phức hợp

Ngoài hai kiểu đẳng lập và bổ sung đã được đề cập ở trên, trong tiếng Trung còn có một kiểu ghép từ phức hợp nữa là kiểu động tân. Trong kiểu này, từ tố đứng trước là động từ, còn từ tố đứng sau là tân ngữ.

Ví dụ:

  • 吃饭 (chīfàn) – ăn cơm
  • 看书 (kànshū) – đọc sách
  • 写信 (xiěxìn) – viết thư
  • Các quy tắc ghép từ
Xem  CÁCH DÙNG TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “NE” & “BA”

Ngoài các phương thức ghép từ đã được đề cập ở trên, trong tiếng Trung còn có một số quy tắc ghép từ cần lưu ý, chẳng hạn như:

  • Từ tố đứng trước thường là từ có nghĩa rộng, từ tố đứng sau thường là từ có nghĩa hẹp hơn.
  • Từ tố đứng trước thường là từ có nghĩa trừu tượng, từ tố đứng sau thường là từ có nghĩa cụ thể.
  • Từ tố đứng trước thường là từ có nghĩa chính, từ tố đứng sau thường là từ có nghĩa phụ.
  • Các ví dụ về từ ghép tiếng Trung

Dưới đây là một số ví dụ về từ ghép tiếng Trung:

  • Từ ghép đẳng lập: 红色 (hóngsè) – đỏ, 白色 (báisè) – trắng, 高兴 (gāoxìng) – vui, 悲伤 (bēisāng) – buồn, 美丽 (měilì) – xinh đẹp, 高兴 (gāoxìng) – vui, 小心 (xiǎoxīn) – cẩn thận, 快跑 (kuàipǎo) – chạy nhanh
  • Từ ghép bổ sung: 书本 (shūběn) – sách vở, 老师 (lǎoshī) – giáo viên, 美丽 (měilì) – xinh đẹp, 高兴 (gāoxìng) – vui, 小心 (xiǎoxīn) – cẩn thận, 快跑 (kuàipǎo) – chạy nhanh
  • Từ ghép phụ gia: 美丽 (měilì) – xinh đẹp, 高兴 (gāoxìng) – vui, 小心 (xiǎoxīn) – cẩn thận, 快跑 (kuàipǎo) – chạy nhanh
  • Từ ghép trùng điệp: 小小 (xiǎoxiǎo) – nhỏ bé, 高高 (gāogāo) – cao, 白白 (báibái) – trắng, 红红 (hónghóng) – đỏ
  • Từ ghép động tân: 吃饭 (chīfàn) – ăn cơm, 看书 (kànshū) – đọc sách, 写信 (xiěxìn) – viết thư

Một số lưu ý khi ghép từ trong tiếng Trung

  • Thứ tự từ ghép

Trong tiếng Trung, thứ tự từ ghép thường là từ trái sang phải. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như các từ ghép đẳng lập có thể đổi trật tự từ mà không làm thay đổi nghĩa.

  • Nghĩa của từ ghép

Nghĩa của từ ghép không chỉ đơn giản là tổng của nghĩa của các từ tố ghép lại với nhau. Nghĩa của từ ghép có thể được tạo thành dựa trên quan hệ giữa các từ tố, hoặc dựa trên ý nghĩa mới được tạo ra khi ghép hai từ tố lại với nhau.

  • Số lượng từ tố trong từ ghép

Từ ghép tiếng Trung có thể được tạo thành từ hai từ tố trở lên, nhưng phổ biến nhất là từ ghép hai từ tố. Các từ ghép ba từ tố trở lên thường ít gặp hơn.

Xem  PHÂN TÍCH VỀ SỰ HOÀN THÀNH CỦA ĐỘNG TÁC

Từ ghép trong tiếng Trung là một phần quan trọng của ngữ pháp tiếng Trung. Việc nắm vững các phương thức ghép từ và các lưu ý khi ghép từ sẽ giúp bạn học tiếng Trung hiệu quả hơn.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian để tham khảo tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt. Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày (Trung tâm Ngoại ngữ RIYING) nhé!Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin liên lạc dưới đây nhé! Chúng mình sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài trước
ĐỘNG TỪ NĂNG NGUYỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN BIỆT
Bài sau
PHÂN BIỆT ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG TRUNG
Biên tập viên:
Dũng Cá Xinh

Nông dân nghèo một vợ bốn con!

15 49.0138 8.38624 1 0 4000 1 https://thegioitiengtrung.net 300 0