BỔ NGỮ THỜI LƯỢNG TRONG TIẾNG TRUNG LÀ GÌ ?
Tiếng Trung là một ngôn ngữ phong phú và đa dạng, có nhiều cấu trúc ngữ pháp độc đáo và thú vị. Một trong những cấu trúc ngữ pháp quan trọng và phổ biến trong tiếng Trung là bổ ngữ thời lượng. Vậy bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung là gì? Hãy cùng Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung là gì?
Bổ ngữ thời lượng (时间补语 /Shíjiān bǔyǔ/) trong tiếng Trung là một loại bổ ngữ được dùng để bổ sung thông tin về thời gian mà một hành động, trạng thái được thực hiện hoặc tồn tại. Bổ ngữ thời lượng thường được đặt ở cuối câu, phía sau động từ hoặc tính từ.
Cách dùng bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung
Bổ ngữ thời lượng thường được đặt ở cuối câu, sau động từ hoặc tính từ. Trong một số trường hợp, bổ ngữ thời lượng có thể được đặt ở đầu câu để nhấn mạnh.
Ví dụ:
– 他读书了两个小时。
/Tā dúshū le liǎng gè xiǎo shí./
Anh ấy đã đọc sách trong hai tiếng.
– 我睡觉了一晚上。
/Wǒ shuìjiào le yī wǎn shàng/
Tôi đã ngủ cả đêm.
– 明天考试了,我要准备一个星期。
/Míngtiān kǎoshì le, wǒ yào zhǔnbèi yī gè xīngqī/
Ngày mai thi rồi, tôi phải chuẩn bị một tuần.
Các loại bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung
Bổ ngữ thời lượng có thể được chia thành hai loại: bổ ngữ thời lượng xác định và bổ ngữ thời lượng không xác định.
3.1 Bổ ngữ thời lượng xác định
Bổ ngữ thời lượng xác định là bổ ngữ thời lượng chỉ rõ số lượng hoặc khoảng thời gian cụ thể. Bổ ngữ thời lượng xác định có các dạng sau:
Số + đơn vị thời gian
Ví dụ: 我学习了两个小时
/Wǒ xuéxíle liǎng gè xiǎoshí/
Tôi học được hai tiếng.
Số + đơn vị thời gian + 的
Ví dụ: 他跑了一个小时的步
/Tā pǎole yīgè xiǎoshí de bù/
Anh ấy chạy bộ một tiếng.
Số + đơn vị thời gian + 之
Ví dụ: 他们相爱了十年之久
/Tāmen xiāng’ài le shí nián zhī jiǔ/
Họ yêu nhau đã mười năm.
3.2. Bổ ngữ thời lượng không xác định
Bổ ngữ thời lượng không xác định là bổ ngữ thời lượng không chỉ rõ số lượng hoặc khoảng thời gian cụ thể, mà chỉ biểu hiện sự ước lượng, so sánh, vượt quá hoặc không quan trọng. Bổ ngữ thời lượng không xác định có các dạng sau:
Số + đơn vị thời gian + 多
Ví dụ: 我们等了半个小时多
/Wǒmen děngle bàn gè xiǎoshí duō/
Chúng tôi đã đợi hơn nửa tiếng.
Số + đơn vị thời gian + 左右/左右/大概/大约/左右/大概/大约
Ví dụ: 她睡了八个小时左右
/Tā shuìle bā gè xiǎoshí zuǒyòu/
Cô ấy ngủ khoảng tám tiếng.
3.3. Một số dạng biến thể
Bên cạnh các dạng trên, bổ ngữ thời lượng còn có một số biến thể khác, như:
Số + 个 + 名词 + 的时间
Ví dụ: 我看了三本书的时间
/Wǒ kànle sān běn shū de shíjiān/
Tôi đã xem ba quyển sách.
Số + 次 + 的时间
Ví dụ: 我打了五次电话的时间
Wǒ dǎle wǔ cì diànhuà de shíjiān
Tôi đã gọi điện thoại năm lần.
Số + 点 + 的时间
Ví dụ: 我睡了六点的时间
/Wǒ shuìle liù diǎn de shíjiān/
Tôi đã ngủ sáu giờ.
Một số bổ ngữ thời lượng thường gặp
Bổ ngữ thời lượng cụ thể:
分钟 /fēnzhōng/ – phút
小时 /xiǎo shí/ – giờ
天 /tiān/ – ngày
周 /zhōu/ – tuần
月 /yuè/ – tháng
年 /nián/ – năm
Bổ ngữ thời lượng chung:
一会儿 /yīhuìr/ – một lát nữa
一段时间 /yī duàn shíjiān/ – một khoảng thời gian
很长时间 /hěn cháng shíjiān/ – rất lâu
很短时间 /hěn duǎn shíjiān/ – rất nhanh
Bổ ngữ thời lượng ước lượng:
大约 (dàyuē) – khoảng
差不多 (chàbuduō) – gần như
Lưu ý khi dùng bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung
Khi dùng bổ ngữ thời lượng để diễn tả thời gian bắt đầu hoặc thời gian kết thúc của hành động, trạng thái, cần chú ý đến vị trí của bổ ngữ thời lượng trong câu. Nếu bổ ngữ thời lượng diễn tả thời gian bắt đầu của hành động, trạng thái, thì bổ ngữ thời lượng thường được đặt ở đầu câu. Nếu bổ ngữ thời lượng diễn tả thời gian kết thúc của hành động, trạng thái, thì bổ ngữ thời lượng thường được đặt ở cuối câu.
– 从明天开始,我要每天学习一个小时。
/Cóng míngtiān kāishǐ, wǒ yào měitiān xuéxí yīgè xiǎoshí/
Từ ngày mai bắt đầu, tôi sẽ học mỗi ngày một tiếng.
– 我昨天学习到十点。
/Wǒ zuótiān xuéxí dào shí diǎn/
Tôi hôm qua học đến mười giờ.
Khi dùng bổ ngữ thời lượng để diễn tả thời gian diễn ra của hành động, trạng thái, cần chú ý đến kết cấu của câu. Nếu câu có hai động từ diễn tả hành động, trạng thái, thì bổ ngữ thời lượng thường được đặt ở giữa hai động từ.
– 我想听你唱半个小时的歌。
/Wǒ xiǎng tīng nǐ chàng bàn gè xiǎoshí de gē/
Tôi muốn nghe bạn hát nửa tiếng.
Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung có vai trò quan trọng trong việc diễn đạt ý nghĩa và tình huống của câu. Bạn cần nắm vững cách dùng và các dạng của bổ ngữ thời lượng để có thể giao tiếp tiếng Trung một cách chính xác và tự nhiên. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung. Nếu bạn muốn học thêm về các cấu trúc ngữ pháp khác trong tiếng Trung, hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của chúng tôi nhé. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này!
Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày (Trung tâm Ngoại ngữ RIYING) nhé!Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin liên lạc dưới đây nhé! Chúng mình sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian sớm nhất.
Biên tập viên
Bài mới nhất
- Kiến thức tiếng Trung23 Tháng mười một, 202410 quy tắc vàng giúp bạn phát âm Tiếng Trung như người bản xứ
- Kiến thức tiếng Trung23 Tháng mười một, 2024Tổng hợp từ vựng và mẫu câu Tiếng Trung giao tiếp trong công việc
- Kiến thức tiếng Trung23 Tháng mười một, 2024Phương pháp luyện nghe Tiếng Trung hiệu quả cho người mới bắt đầu
- Kiến thức tiếng Trung19 Tháng mười một, 20247 quy tắc viết chữ Hán và 8 nét cơ bản trong Tiếng Trung – Hướng dẫn chi tiết cho người mới bắt đầu